Ảnh sưu tầm, chỉ có tính chất minh họa |
KẾ HOẠCH
Tổ chức Hội thảo: “Công cuộc khai hoang xây dựng, phát triển kinh
tế-văn hóa-xã hội miền núi những năm 1960
với Chính sách di dân xây dựng vùng kinh tế
mới Việt Nam ”.
-*-
Đặt vấn đề:
Di dân là một
quy luật khách quan phản ánh đòi hỏi phát triển của mọi quốc gia. Di dân góp
phần phân bố lại dân cư, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội giữa
các vùng miền trong cả nước. Di dân đi xây dựng các vùng kinh tế mới ở Việt Nam
góp phần phân bố và sử dụng hợp lý các nguồn lực sức lao động và tài nguyên
nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Di dân kinh tế mới
còn là một trong nhiều chủ trương lớn nhằm phát triển kinh tế - xã hội gắn với
mục tiêu bảo vệ an ninh và quốc phòng.
Di dân ở Việt Nam
diễn ra từ lâu trong lịch sử, gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước.
Giữa đồng bằng sông Hồng và miền núi
phía Bắc có quan hệ chặt chẽ, sâu sắc trước hết dưới góc độ tự nhiên và trên
nền mối quan hệ tự nhiên như vậy, ngay từ buổi bình minh của lịch sử, giữa miền
núi phía Bắc và đồng bằng sông Hồng đã có quan hệ chặt chẽ về kinh tế, chính
trị và văn hóa. Lịch sử như một vòng xoáy: tổ tiên người Việt vốn có cội nguồn
ở khu vực miền núi và trung du và khi ra khỏi cuộc sống hang hốc họ đã đã
chuyển dịch xuống vùng đồng bằng đang trong quá trình hình thành. Hàng ngàn năm
sau, đồng bằng trở lên “đất chật, người đông” và hậu duệ của những cư dân khai
phá đồng bằng năm xưa lại ngược bước chân tổ tiên mình lên miền núi khai hoang
những vùng “đất rộng người thưa”.
Thời hiện đại, sau
khi kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp và miền Bắc được giải phóng, nghị
quyết Trung ương V (tháng 7/1961) về phát triển nông nghiệp nhằm thực hiện kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) đã chủ trương đưa đồng bào miền xuôi lên
khai hoang miền núi. Cũng trong năm 1961, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động
phong trào miền xuôi đi xây dựng và phát triển kinh tế - văn hoá miền núi. Đây
được coi là sự mở đầu lịch sử cho công cuộc di dân khai hoang và xây dựng các
vùng kinh tế mới ở Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước và là cuộc di
dân có tổ chức lớn nhất, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Kể từ đó đến nay, phân
bố dân cư và lao động luôn được khẳng định trong Nghị quyết của các kỳ Đại hội
Đảng cộng sản Việt Nam cũng như trong quyết sách lớn của Chính phủ mà những bài
học kinh nghiệm từ những năm 1960 vẫn còn nguyên giá trị.
Do vậy, cần có
cái nhìn tổng quát, có căn cứ khoa học và thực tiễn về “Công cuộc khai hoang
xây dựng, phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội miền núi những năm 1960” để có
hướng đi phù hợp cho chặng đường tiếp theo.
I. Mục đích:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
của vấn đề;
- Bài học kinh
nghiệm từ thực tế và tác động của việc đưa đồng bào từ đồng bằng lên khai hoang
ở miền núi đối với địa phương đi và đến;
- Đề xuất, kiến
nghị chính sách thích hợp với đồng bào khai hoang.
II. Phương pháp tổ chức hội thảo:
1. Chuẩn bị nội dung:
- Báo cáo nội
dung hội thảo đến lãnh đạo các tỉnh, ngành liên quan để xin chủ trương, ý kiến
chỉ đạo
- Thông báo nội
dung hội thảo đến các địa phương, tổ chức liên quan để chuẩn bị ý kiến và thu
thập tài liệu liên quan đến nội dung hội thảo.
- Chuẩn bị đề
dẫn của Ban Tổ chức một cách ngắn gọn, cô đọng, có tính chất bao quát và gợi ý
những vấn đề cần thảo luận.
- Căn cứ vào chủ
đề phân công các tham luận tại hội thảo với yêu cầu các tham luận cần chuẩn bị
có căn cứ khoa học, có biểu mẫu thống kê, điều tra xã hội học, các số liệu, tư
liệu, các dẫn chứng minh họa, chứng minh cho các quan điểm khoa học của mình.
Cụ thể có thể có các tham luận:
+ Việc di dân từ
miền xuôi lên miền núi trong lịch sử dựng nước và giữ nước của Việt Nam .
+ Bối cảnh lịch
sử và quan điểm của Đảng về khai hoang miền núi những năm 1960.
+ Việc vận động
đồng bào miền xuôi lên khai hoang miền núi những năm 1960 và chính sách đối với
người đi của tỉnh Kiến An, Hải Phòng.
+ Việc tiếp
nhận, sắp xếp dân cư đối với người dân khai hoang của các địa phương nơi đến
(tùy chọn).
+ Vai trò, ảnh
hưởng của người khai hoang đến các mặt phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội và giữ
vững ANTT miền núi nơi đến.
+ Vai trò, ảnh
hưởng của người dân khai hoang đến việc hình thành, phát triển hành lang kinh
tế, tam giác tăng trưởng Lào Cai-Hà Nội-Hải Phòng.
2. Chuẩn bị về nhân sự:
2.1. Nhóm
chuẩn bị về nội dung:
a. Nhiệm vụ:
+ Lựa chọn, đề
xuất chủ đề hội thảo, nội dung các tham luận.
+ Xây dựng đề
dẫn hội thảo.
+ Phối hợp đặt
bài tham luận theo yêu cầu mỗi lĩnh vực, địa phương nên lựa chọn những cá nhân,
tập thể tiêu biểu, có hiểu biết để chuẩn bị tham luận và việc lựa chọn, đặt bài
tham luận phải tiến hành sớm, cẩn thận và khách quan.
+ Biên tập kỷ
yếu hội thảo.
+ Xây dựng
Chương trình hội thảo.
b. Đề xuất nhân sự:
2.2. Nhóm
chuẩn bị tổ chức:
a. Nhiệm vụ:
- Chịu trách
nhiệm chuẩn bị các điều kiện đảm bảo để tổ chức hội thảo, như:
+ Liên hệ địa
điểm tổ chức cùng các điều kiện đảm bảo.
+ Kết hợp cùng
nhóm chuẩn bị nội dung xây dựng chương trình, kịch bản điều hành chi tiết buổi
hội thảo.
+ Phân công
người làm công tác tổ chức, dẫn chương trình, thư ký, phụ trách công tác hội
trường, phụ trách các tiết mục văn nghệ (nếu có).
+ Kết hợp cùng
nhóm chuẩn bị nội dung lên danh sách và liên hệ mời đại biểu, khách mời và
người chủ trì hội thảo.
b. Đề xuất nhân sự:
3. Chuẩn bị về điều kiện tổ chức:
a. Nhiệm vụ:
- Lập dự trù
kinh phí và nguồn kinh phí tổ chức hội thảo.
- Lựa chọn thời
điểm tổ chức để đảm bảo số lượng người tham gia theo yêu cầu, có chất lượng và
đảm bảo tính thời sự của chủ đề.
- Kiểm tra về
địa điểm tổ chức:
+ Về không gian:
Hội trường (Hội thảo nên tổ chức khoảng dưới 100 người, kê bàn ghế hình chữ U),
bàn chủ tọa, bục phát biểu....
+ Về trang trí:
Thông thường, trong các hội thảo, trang trí khánh tiết cần giản dị, đầy đủ,
tránh quá cầu kỳ không cần thiết hoặc quá cẩu thả, sơ sài.
+ Về ánh sáng,
âm thanh: Cần chuẩn bị tốt về ánh sáng để đại biểu có thể đọc rõ tài liệu âm
thanh là hết sức quan trọng, micro phải đầy đủ hoặc linh hoạt để người tham gia
hội thảo có thể chủ động phát biểu ý kiến, chất lượng âm thanh tốt.
+ Lưu ý: Các báo
cáo viên có thể sử dụng các bảng biểu, hình ảnh minh hoạ, trước khi hội thảo diễn
ra cần nắm bắt rõ hình thức trình bày của báo cáo viên để chuẩn bị không gian
trưng bày hoặc máy chiếu.
b. Đề xuất nhân sự:
III- Chương trình hội thảo:
- Ổn định tổ
chức.
- Tuyên bố lý
do, giới thiệu đại biểu.
- Trình bày đề
dẫn tại hội thảo.
- Thảo luận:
Phần thảo luận là một sinh hoạt có tính khoa học. Các tham luận phải được đề
cập từ nhiều góc độ. Trong quá trình thảo luận cần có những phản biện để làm
sáng tỏ vấn đề một cách khách quan, biện chứng và phải luôn lấy thực tiễn làm
thước đo chân lý.
- Tổng kết hội
thảo: Khẳng định những vấn đề đã được hội thảo nhất trí, trên cơ sở đó nêu
những đề xuất và kiến nghị cách giải quyết vấn đề. Những vấn đề chưa được khẳng
định cần hướng cho các thành viên dự hội thảo tiếp tục suy nghĩ, nghiên cứu,
đồng thời bám sát thực tiễn cuộc sống để điều chỉnh quan điểm của mình.
IV- Phân công thực hiện:
SỐ
TT
|
NỘI
DUNG CÔNG VIỆC
|
NGƯỜI
THỰC HIỆN
|
NGƯỜI
PHỐI HỢP
|
THỜI
GIAN HOÀN THÀNH
|
GHI
CHÚ
|
1
|
Xây
dựng Kế hoạch
|
||||
2
|
Báo
cáo, xin phê chuẩn Kế hoạch
|
||||
3
|
Dự kiến
Nội dung, Khách mời, Tham luận, Kinh phí, địa điểm
|
BCH Hội
Đồng hương HP tại LC
|
|||
4
|
Xây
dựng báo cáo Đề dẫn
|
||||
5
|
Chọn đề
tài tham luận
|
||||
6
|
Liên
hệ, đặt đề tài tham luận
|
||||
7
|
Xây
dựng tham luận
|
||||
8
|
Dự thảo
phát biểu của lãnh đạo
|
||||
9
|
Thông
qua Báo cáo đề dẫn, Báo cáo tham luận
|
TTBCH
Hội Đồng hương HP tại LC
|
|||
10
|
Tập
hợp, in Kỷ yếu
|
||||
11
|
Xây
dựng Chương trình, Kịch bản Hội thảo
|
||||
12
|
Xin chủ
trương Kinh phí Hội thảo
|
||||
13
|
Liên hệ
địa điểm, cơ sở vật chất
|
||||
14
|
Phân
công người làm công tác tổ chức, dẫn chương trình, thư ký, phụ trách công tác
hội trường, phụ trách các tiết mục văn nghệ
|
||||
15
|
Dự kiến
Tổng kết Hội thảo
|
||||
16
|
Thực
hiện kiến nghị
|
NGƯỜI NÊU Ý TƯỞNG
Lương Đức Mến
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét